Thủ tục xin đặc xá
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Điều Kiện Thụ Lý Vụ Án Dân Sự

Go down

Điều Kiện Thụ Lý Vụ Án Dân Sự Empty Điều Kiện Thụ Lý Vụ Án Dân Sự

Bài gửi by Admin Wed Apr 07, 2021 3:44 pm

Nắm được điều kiện thụ lý vụ án dân sự giúp khách hàng có bước đầu giải quyết vụ án thuận lợi và đẩy nhanh tiến độ giải quyết, tránh trường hợp mất thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ khởi kiện hoặc bị trả lại hồ sơ khởi kiện.
1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2015;
Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Luật đất đai 2013.
2. Nội dung
Để Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc nhanh chóng, tránh trường hợp sửa đổi, bổ sung, trả đơn hay chuyển đơn khởi kiện thì phải đáp ứng những điều kiện thụ lý vụ án như sau:

Chủ thể khởi kiện là người có quyền khởi kiện.
Điều đầu tiên cần phải nhắc đến khi nói về điều kiện khởi kiện là quyền khởi kiện vụ án. Bởi nếu không đáp ứng được điều kiện về chủ thể khởi kiện thì sẽ bị trả lại đơn khởi kiện.

Theo quy định tại Điều 186 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.

Như vậy, khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, thì có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án.

Việc làm đơn khởi kiện đối với cá nhân khởi kiện được thực hiện như sau:

Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
Cá nhân thuộc trường hợp 2 trường hợp trên là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
Vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Đây cũng là một vấn đề rất quan trọng, bởi nếu vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì sẽ bị trả lại đơn khởi kiện.

Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Điều 4 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP là trường hợp mà theo quy định của pháp luật thì các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác hoặc đang do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác giải quyết.

Ví dụ: Theo quy định tại khoản 2 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 thì tranh chấp đất đai mà đối với thửa đất đó cơ quan, tổ chức, cá nhân không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có quyền lựa chọn Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 để giải quyết tranh chấp. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và cơ quan đó đang giải quyết tranh chấp thì vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Do đó, khi nộp hồ sơ khởi kiện, cần nộp tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để tránh trường hợp trả đơn hoặc chuyển đơn khởi kiện gây mất thời gian.

Vụ án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2915 thì Tòa án sẽ chỉ thụ lý những vụ việc mà trước đó chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp sau:

Vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ;
Vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.
Như vậy, cần phải đảm bảo rằng, yêu cầu khởi kiện của mình chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu không đáp ứng được điều kiện này thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.

Điều kiện về đơn khởi kiện và hồ sơ kèm theo.
Để tránh tình trạng Tòa án yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện kéo dài thời gian giải quyết, người khởi kiện cần soạn thảo đơn khởi kiện theo những nội dung pháp luật quy định và chuẩn bị đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh yêu cầu khởi kiện.

Về đơn khởi kiện, khi soạn thảo cần có những nội dung chính theo quy định tại khoản 4 Điều 189 BLTTDS như sau:

Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện;
Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ;
Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện. Trường hợp không rõ nơi cư trú của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú cuối cùng của người bị kiện.
Nơi cư trú cuối cùng của người bị kiện là địa chỉ người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã từng cư trú, làm việc mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh.

Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án..

Nộp tạm ứng án phí (trừ trường hợp được miễn nộp tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tạm ứng án phí).
Tạm ứng án phí là khoản tiền người khởi kiện có nghĩa vụ phải nộp để Tòa án thụ lý giải quyết vụ án. Tòa án chỉ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp Biên lai tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nếu không nộp hoặc không nộp đủ thì Tòa án sẽ không thụ lý vụ án.

Sau khi kiểm tra đơn khởi kiện và hồ sơ khởi kiện của người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ dự tính số tiền tạm ứng án phí và gửi thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người khởi kiện.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải hoàn tất thủ tục đóng tiền tạm ứng án phí và nộp Biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án để Tòa án thụ lý vụ án.

Lưu ý: Nếu người khởi kiện thuộc trường hợp miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án ngay khi nhận được đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo của bạn.

Như vậy, để tránh tình trạng mất thời gian sửa đổi, bổ sung, trả đơn, chuyển đơn khởi kiện thì người khởi kiện cần phải đáp ứng các điều kiện thụ lý vụ án nêu trên.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Hùng Thắng về điều kiện thụ lý vụ án dân sự. Để đảm bảo chắc chắn hồ sơ khởi kiện của mình được thụ lý và giải quyết nhanh chóng, liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự Luật Hùng Thắng, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những thông tin cần thiết.

Vui lòng liên hệ CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG nếu còn những vướng mắc, chưa rõ hoặc tư vấn pháp lý khác để được tư vấn cụ thể.
https://luathungthang.com/tu-van-phap-luat/tu-van-luat-dan-su/dieu-kien-thu-ly-vu-an-dan-su/

Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 217
Join date : 18/01/2021

https://thu-tuc-xin-dac-xa.forumvi.com

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết